Hiện nay, ủy thác đầu tư chứng khoán đang được khá nhiều người quan tâm trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhà đầu tư chưa hiểu rõ về khái niệm và các vấn đề về việc nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của các Công ty chứng khoán. Qua bài viết hôm nay, hãy cùng Pham Consult tìm hiểu về vấn đề này nhé!

1. Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán là gì?

Ủy thác đầu tư chứng khoán là việc chuyển tiền từ cá nhân, tổ chức này sang cá nhân, tổ chức khác để đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Hoạt động ủy thác đầu tư thường có sự tham gia của hai bên: ủy thác và nhận ủy thác. Trong đó, người nhận ủy thác sẽ giao toàn bộ trách nhiệm về việc sử dụng vốn cho người nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác có nhiệm vụ và trách nhiệm đầu tư, quản lý danh mục để đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu.

2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty chứng khoán nhận ủy thác. 

Theo quy định của pháp luật về việc hoạt động chứng khoán thì công ty chứng khoán nhận ủy thác quản lý tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư có những quyền và nghĩa vụ tại khoản 6 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác

a) Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng;

b) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết;

c) Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác;

d) Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán;

đ) Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác;

e) Thông báo cho khách hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới 25% tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác;

g) Báo cáo định kỳ hàng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác;

h) Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác;

i) Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng;

k) Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện;

l) Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.

3. Công ty chứng khoán có được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân không?

Việc cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

  1. Nguyên tắc chung
  2. a) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
  3. b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;
  4. c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
  5. d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);

đ) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.

Như vậy, theo quy định, công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

4. Phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bao gồm những nội dung nào?

Phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

  1. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:
  2. a) Loại chứng khoán giao dịch;
  3. b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
  4. c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
  5. d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;

đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.

  1. Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin về khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục chứng khoán đầu tư (nếu có) và các yêu cầu khác của khách hàng trước khi thực hiện ký kết hợp đồng. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, công ty chứng khoán có quyền từ chối ký kết hợp đồng.

Như vậy, theo quy định, phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bao gồm các nội dung sau:

(1) Loại chứng khoán giao dịch;

(2) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;

(3) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;

(4) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;

(5) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.

5. Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân không?

Việc nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

  1. Nguyên tắc chung
  2. a) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
  3. b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;
  4. c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
  5. d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);

đ) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.

Như vậy, theo quy định, công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân.

Vậy qua bài viết trên, công ty chứng khoán có thể nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán nhưng không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay cho các nhà đầu tư. Mong những thông tin trên sẽ giúp ích được cho công việc của bạn. 

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat