Trong nền kinh tế thị trường, tập trung kinh tế đang là một hoạt đông đang dần trở nên phổ biến của các doanh nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp mới có quy mô lớn hơn trước hoặc nhằm gia tăng tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp hiện tại. Tuy nhiên, hành vi tập trung kinh tế này có khả năng sẽ hình thành một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan. Và việc này sẽ gây ra tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền này thực hiện các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến thị trường. Do đó, các hành vi tập trung kinh tế được kiểm soát chặt chẽ bởi các quy định trong Pháp luật Cạnh tranh Việt Nam thông qua việc thông báo đến các Cơ quan quản lý Nhà nước. Trong bài viết này, Pham Consult sẽ chia sẻ đến quý doanh nghiệp cụ thể về thủ tục này để quý doanh nghiệp có thể cân nhắc thêm tình trạng doanh nghiệp của mình trước khi thực hiện tập trung kinh tế.
Các văn bản pháp luật liên quan:
- Luật Cạnh tranh 2018;
- Nghị định 35/2020/NĐ-CP
- Tập trung kinh tế là gì?
Pháp luật Cạnh tranh Việt Nam chưa có một quy định nhằm định nghĩa chính xác như thế nào thì sẽ được xem là hành vi tập trung kinh tế, tuy nhiên, các nhà làm luật đã liệt kê các hình thức tập trung kinh tế như sau theo quy định tại Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018:
- Sáp nhập doanh nghiệp;
- Hợp nhất doanh nghiệp;
- Mua lại doanh nghiệp;
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-C; thì tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường liên quan;
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau khi tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan, toognr bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau khi tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;
- Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.
- Các trường hợp phải thông báo tập trung kinh tế:
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 thì các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.
Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định cụ thể tại Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. Các ngưỡng phải thông báo cụ thể như sau:
Thứ nhất, áp dụng đối với các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
Thứ hai, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
- Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Cạnh tranh 2018 thì quý doanh nghiệp phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây khi thực hiện thông báo tập trung kinh tế:
- Thông báo tập trung kinh tế theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
- Dự thảo nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế hoặc dự thảo hợp đồng, biên bản ghi nhớ việc tập trung kinh tế giữa các doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
- Danh sách các công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế (nếu có);
- Danh sách các loại hàng hóa, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang kinh doanh;
- Thông tin về thị phần trong lĩnh vực dự định tập trung kinh tế của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế;
- Phương án khắc phục khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của việc tập trung kinh tế;
- Báo cáo đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế và các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế.
Nếu Quý doanh nghiệp có bất kỳ vướng mắt nào hoặc cần sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện thủ tục thông báo tập trung kinh tế, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Pham Consult để nhận được sự hỗ trợ tận tình nhất và chất lượng dịch vụ tốt nhất.