Việc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đòi hỏi họ phải có giấy phép lao động. Khi giấy phép lao động gần hết hạn, việc gia hạn là bắt buộc để duy trì tính hợp pháp của việc làm. Thủ tục gia hạn giấy phép lao động không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là bước quan trọng để đảm bảo sự ổn định trong công việc và cuộc sống của người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần phải hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tuân thủ đúng quy trình để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
- Quy định chung về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Giấy phép lao động (sau đây gọi là “GPLĐ” – Work Permit) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Trên GPLĐ có ghi rõ các thông tin về người lao động, bao gồm họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch; tên và địa chỉ của tổ chức mà người đó làm việc, vị trí làm việc. Thời hạn của GPLĐ được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ nhưng không quá 02 năm.
Theo quy định của pháp luật, khi GPLĐ sắp hết thời hạn sử dụng mà người nước ngoài vẫn có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Việt Nam thì đơn vị sử dụng người nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn GPLĐ.
- Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định về điều kiện được gia hạn GPLĐ cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể như sau:
– GPLĐ đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
– Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
– Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung GPLĐ đã được cấp.
Theo đó, người lao động nước ngoài đáp ứng được các điều kiện nêu trên sẽ được gia hạn GPLĐ. Thời hạn của GPLĐ được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
- Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2023), hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm các loại tài liệu sau:
(i) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
(ii) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
(iii) Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
(iv) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
(v) Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật;
(vi) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
(vii) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Giấy tờ quy định tại các điểm (iii), (iv), (vi) và (vii) nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
- Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Bước 1: Xin chấp thuận nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài
Trước khi nộp hồ sơ xin gia hạn GPLĐ cho người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động cần phải nộp hồ sơ xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc và sẽ cấp Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho người sử dụng lao động.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động
Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày GPLĐ hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ cho Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ đã cấp GPLĐ đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ, Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ gia hạn GPLĐ. Trường hợp không gia hạn GPLĐ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn GPLĐ thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn GPLĐ đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.