Trong phạm vi bài viết hạn hữu, Pham Consult xin chia sẻ về quy trình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giới hạn trong pháp luật đầu tư, cụ thể là Luật Đầu tư 2020. Nội dung chi tiết như sau:
Theo khoản 2 điều 21 Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được quyền đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức sau:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
- Thực hiện dự án đầu tư;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở pháp lý:
- Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021 quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Nội dung:
- Hình thức đầu tư:
Chúng tôi xin lưu ý đối với một số ngành nghề đầu tư nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài có thể không được phép đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc bị giới hạn tỷ lệ vốn góp. Nội dung pháp lý được nêu dưới đây chỉ áp dụng trong trường hợp ngành nghề đầu tư không bị hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Theo điều 25 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư như sau:
Góp vốn vào doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam dưới dạng:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; (b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
(c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp nêu trên.
Mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam dưới dạng:
(a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
- Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn/ thành viên góp vốn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn/ thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
(c) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp nêu trên.
- Thủ tục pháp lý:
Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế nếu thuộc trong các trường hợp sau:
Việc đầu tư dẫn đến việc làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
Việc đầu tư dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
– Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp (theo mẫu Mẫu A.I.7 Thông tư ;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức đầu tư và tổ chức kinh tế nhận đầu tư;
- Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận đầu tư;
- Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận đầu tư (đối với trường hợp tại mục II.(1).(b) và II.(1).(c))
– Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/ Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở.
– Thời gian xử lý hồ sơ: Kết quả được ban hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Kết quả: Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.