Trong nền kinh tế thị trường sôi động, quảng cáo đóng vai trò là cầu nối thiết yếu giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giúp sản phẩm, dịch vụ tiếp cận được với công chúng một cách rộng rãi. Tuy nhiên, để hoạt động quảng cáo phát huy hiệu quả và không vi phạm các quy định của pháp luật, các tổ chức, cá nhân tham gia cần hiểu rõ bản chất của quảng cáo, cũng như các điều kiện bắt buộc phải tuân thủ. Việc nắm vững khuôn khổ pháp lý về quảng cáo tại Việt Nam là chìa khóa để bảo vệ uy tín doanh nghiệp và quyền lợi người tiêu dùng. Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu về khái niệm quảng cáo cũng như các điều kiện để quảng cáo theo pháp luật Việt Nam.

I. Quảng cáo là gì?

Quảng cáo là việc sử dụng người, phương tiện nhằm giới thiệu đến người tiếp nhận quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đây là một phần quan trọng trong chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp, giúp xây dựng và nâng cao hình ảnh thương hiệu, cũng như gia tăng doanh số bán hàng.

Theo quy định tại Điều 17 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), phương tiện quảng cáo bao gồm các loại sau:

– Báo chí.

– Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.

– Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

– Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.

– Phương tiện giao thông.

– Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.

– Vật thể quảng cáo.

– Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

II. Các yêu cầu đối với quảng cáo, điều kiện quảng cáo

  1. Yêu cầu về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo

Bên cạnh về hình ảnh, màu sắc, âm thanh thì ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng trong quảng cáo giữ vai trò truyền tải thông điệp hiệu quả, thu hút và ghi dấu ấn trong lòng người tiêu dùng. Theo quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), tiếng nói, chữ viết sử dụng trong quảng cáo phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

– Từ ngữ bằng tiếng Việt trong sản phẩm quảng cáo phải bảo đảm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, rõ ràng, dễ hiểu và thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt.

– Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

  1. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo

Nội dung quảng cáo là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến việc liệu sản phẩm quảng cáo có được phép quảng cáo trên thị trường hay không. Theo Điều 19 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), nội dung của quảng cáo phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Nội dung quảng cáo phải trung thực, chính xác, rõ ràng; không gây hiểu nhầm về tính năng, chất lượng, công dụng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

– Trường hợp quảng cáo có yêu cầu phải ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo thì phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận; chữ viết có màu tương phản với màu nền và không được nhỏ hơn cỡ chữ trong sản phẩm quảng cáo; nội dung ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo phải được đọc đầy đủ, rõ ràng với tốc độ và âm thanh tương đương tốc độ và âm thanh của các nội dung khác trong cùng sản phẩm quảng cáo.

– Nội dung quảng cáo không bao gồm:

+ Tài liệu, thông tin, hình ảnh mô tả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm, hàng hoá được tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp để thực hiện hoạt động khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại, trừ thực phẩm chức năng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;

+ Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ thực phẩm chức năng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; nội dung phải công bố công khai và cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng; nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của hàng hóa; nội dung thuộc trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đối với danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, Chính phủ sẽ quy định các yêu cầu chi tiết đối với nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt đó. Đặc biệt, việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định (trừ quảng cáo thức ăn chăn nuôi) chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo.

Lưu ý: Các quảng cáo có chưa các nội dung sau đây bị cấm trong hoạt động quảng cáo:

– Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

– Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  1. Điều kiện quảng cáo

Mỗi loại sản phẩm quảng cáo khác nhau sẽ có những điều kiện quảng cáo khác nhau. Theo quy định tại Điều 20 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), việc quảng cáo cho các sản phẩm quảng cáo riêng biệt phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

b. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

c. Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

d. Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt: phải có văn bản hoặc thông tin chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được phép lưu hành hoặc thực hiện tại Việt Nam còn hiệu lực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt không thuộc danh mục phải cấp phép và bảo đảm các điều kiện sau đây:

– Quảng cáo thuốc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dược;

– Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;

– Quảng cáo chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành theo quy định của pháp luật;

– Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em đến 36 tháng tuổi phải tuân thủ theo điều kiện của Luật Quảng cáo năm 2012 và phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;

– Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

– Quảng cáo thiết bị y tế phải có số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thiết bị y tế không phải cấp số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;

– Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

– Quảng cáo thuốc thú y phải có giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm theo quy định của pháp luật về thú y;

– Quảng cáo phân bón phải có quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam; quảng cáo giống cây trồng phải có quyết định công nhận lưu hành, quyết định công nhận lưu hành đặc cách, bản công bố các thông tin về giống cây trồng tự công bố lưu hành, giấy phép nhập khẩu giống cây trồng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; quảng cáo thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi phải được công bố thông tin về thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

– Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có phát sinh trên thực tế thì điều kiện quảng cáo sẽ do Chính phủ quy định.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat