Hiện nay, bên cạnh việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước thông qua Cơ quan thuế thì người nộp thuế có thể nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại hay không? Qua bài viết hôm nay hãy cùng Pham Consult tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé! 

Ngân hàng thương mại là gì? 

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại được tổ chức dưới 02 hình thức theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 bao gồm:

– Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

– Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

 

Người nộp thuế có thể nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại hay không?

Hình thức nộp thuế được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Địa điểm và hình thức nộp thuế

  1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
  2. a) Tại Kho bạc Nhà nước;
  3. b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
  4. c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
  5. d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
  6. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
  7. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
  8. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Như vậy, người nộp thuế có thể nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.

 

Người nộp thuế nộp tiền thuế thông qua ngân hàng thương mại thì ngày đã nộp thuế được xác định thế nào?

Việc xác định ngày đã nộp thuế được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Xác định ngày đã nộp thuế

  1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
  2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế thông qua ngân hàng thương mại thì ngày đã nộp thuế là ngày ngân hàng thương mại trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.

Người nộp thuế phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh thì có được gia hạn nộp thuế không?

Các trường hợp được gia hạn nộp thuế được quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Gia hạn nộp thuế

  1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
  3. b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
  4. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
  5. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
  6. a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
  7. b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
  8. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
  9. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

 

Như vậy, theo quy định, người nộp thuế được xem xét cho gia hạn nộp thuế nếu phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh. Pham Consult mong những thông tin trên sẽ giúp ích được cho công việc của bạn. 

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat