Hiện nay, các cơ quan thuế sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc gắn mã số thuế cá nhân đối với các khách hàng đã có thông tin định danh. Vậy các chứng từ giao dịch thông qua tài khoản của người nộp thuế ngân hàng thương mại có phải bắt buộc ghi mã số thuế không? Qua bài viết hôm nay hãy cùng Pham Consult tìm hiểu về vấn đề này nhé. 

Ngân hàng thương mại có bắt buộc phải ghi mã số thuế trong các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 về sử dụng mã số thuế như sau:

Sử dụng mã số thuế

  1. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
  2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
  3. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
  4. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
  5. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
  6. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, theo quy định nêu trên, ngân hàng thương mại bắt buộc phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

 

Mã số thuế của người đại điện hộ kinh doanh có bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp mã số của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế

  1. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
  2. a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
  3. b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
  4. c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
  5. d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;

đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Như vậy, theo quy định này, trong trường hợp mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.

Do đó, mã số thuế của người đại điện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp mã số của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực.

 

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế có được khôi phục mã số thuế khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về khôi phục mã số thuế như sau:

Khôi phục mã số thuế

  1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.
  2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
  4. b) Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
  5. c) Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Theo đó, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Pham Consult mong những thông tin trên sẽ giúp ích được cho công việc của bạn.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat