Chứng từ mua bán hàng hóa trong hoạt động bao thanh toán được hiểu như thế nào? Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của chứng từ mua bán hàng hóa mà mình đã cung cấp đúng không? Khi đề nghị bao thanh toán khách hàng có thể nộp bản kê chứng từ mua bán hàng hóa thay cho bản gốc không? Qua bài viết hôm nay, cùng Pham Consult tìm hiểu về vấn đề này nhé! 

Chứng từ mua bán hàng hóa trong hoạt động bao thanh toán là gì?

Căn cứ vào khoản 15 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-NHNN như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Hợp đồng bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
  2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và bên liên quan khác (nếu có) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
  3. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng và các giấy tờ liên quan đến việc giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  4. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.

Như vậy, chứng từ mua bán hàng hóa trong bao thanh toán được hiểu là các chứng từ liên quan đến việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng và các giấy tờ liên quan đến việc giao hàng hóa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa.

 

Khi đề nghị bao thanh toán khách hàng có thể nộp bản kê chứng từ mua bán hàng hóa thay cho bản gốc không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2024/TT-NHNN về hồ sơ đề nghị bao thanh toán như sau:

Hồ sơ đề nghị bao thanh toán

  1. Khi có nhu cầu bao thanh toán, khách hàng phải gửi cho đơn vị bao thanh toán hồ sơ đề nghị bao thanh toán, bao gồm:
  2. a) Tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn, tối thiểu gồm:

(i) Bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoặc bản sao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bảng kê chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bản sao hoặc bảng kê so với bản gốc; hoặc

(ii) Thông tin, dữ liệu về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan;

Như vậy, khách hàng có thể nộp bảng kê chứng từ mua bán hàng hóa trong hồ sơ đề nghị bao thanh toán với điều kiện đơn vị bao thanh toán và khách hàng đã thỏa thuận về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bảng kê so với bản gốc.

 

Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của chứng từ mua bán hàng hóa mà mình đã cung cấp đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư 20/2024/TT-NHNN về quyền và nghĩa vụ của khách hàng của đơn vị bao thanh toán như sau:

Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

  1. Khách hàng có các quyền sau đây:
  2. a) Mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép khi thực hiện nghĩa vụ theo cam kết để trả nợ bao thanh toán;
  3. b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
  4. Khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
  5. a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến khoản phải thu; bảo đảm khoản phải thu không được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác và không có tranh chấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin, tài liệu, dữ liệu, hồ sơ, chứng từ đã cung cấp;
  6. b) Chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận;
  7. c) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại hợp đồng bao thanh toán;
  8. d) Sử dụng vốn cho mục đích hợp pháp và trả nợ theo nội dung thỏa thuận;

đ) Phối hợp với đơn vị bao thanh toán và các bên liên quan trong quá trình thực hiện biện pháp bảo đảm (nếu có);

  1. e) Gửi thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có);
  2. g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, khách hàng của đơn vị bao thanh toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của chứng từ mua bán hàng hóa mà mình đã cung cấp.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat