Hợp đồng lao động đóng vai trò là cơ sở pháp lý vững chắc, tạo lập nên mối quan hệ việc làm hài hòa và bền vững giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đây không chỉ là một văn bản thỏa thuận mà còn là công cụ pháp lý then chốt, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên trong suốt quá trình làm việc. Theo pháp luật Việt Nam, việc xác lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và ổn định cho thị trường lao động. Hãy cùng Phạm Consult phân tích bản chất pháp lý và những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định hiện hành.

  1. Hợp đồng lao động là gì?

Bộ luật Lao động năm 2019 định nghĩa hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì văn bản đó được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động phải được giao kết dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Người sử dụng lao động và người lao động được phép tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Khi tham gia quan hệ lao động, hợp đồng lao động là cơ sở để người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý lao động. Đồng thời, hợp đồng lao động cũng là căn cứ để các bên tuân thủ quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động. Và cũng là căn cứ quan trọng để giải quyết khi có tranh chấp phát sinh liên quan đến quan hệ lao động.

  1. Các hình thức của hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Đối với trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.

III. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

  1. Về phía người lao động

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

+ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

+ Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

  1. Về phía người sử dụng lao động

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

        Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

  1. Các loại hợp đồng lao động

Theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, dựa trên thời hạn của hợp đồng, hợp đồng lao động được chia thành 02 loại:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

  1. Nội dung của hợp đồng lao động

Những nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 gồm:

(i) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

(ii) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

(iii) Công việc và địa điểm làm việc;

(iv) Thời hạn của hợp đồng lao động;

(v) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

(vi) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

(vii) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

(viii) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

(ix) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

(x) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

        Lưu ý:

– Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

– Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat