ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE
Hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke là một loại hình giải trí phổ biến, đáp ứng nhu cầu thư giãn, ca hát của đông đảo người dân. Với tiềm năng thị trường lớn, nhiều cá nhân và tổ chức muốn tham gia vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, karaoke là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư, chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và văn minh công cộng. Để hoạt động hợp pháp và bền vững, các doanh nghiệp cần nắm rõ những quy định về điều kiện kinh doanh, từ cơ sở vật chất, an toàn phòng cháy chữa cháy cho đến các thủ tục pháp lý. Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu chi tiết về những điều kiện này.
- Dịch vụ karaoke là gì?
Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
– Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke.
– Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Điều kiện và trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh muốn kinh doanh dịch vụ karaoke cần phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP), cụ thể như sau:
– Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại:
+ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
+ Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo;
– Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
– Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP). Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke có các trách nhiệm sau:
– Chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
– Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
– Bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định có liên quan đến an toàn cháy, an toàn chịu lực cho nhà và công trình và phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
– Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
– Trường hợp tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
– Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
– Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
III. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu sau:
(i) Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP).
(ii) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
- Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Xét duyệt hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh (sau đây gọi là Đoàn thẩm định) về các điều kiện kinh doanh để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Thành phần Đoàn thẩm định không quá 07 thành viên, gồm đại diện các cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.