Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động khá phổ biến hiện nay, tuy nhiên, việc nộp thuế chuyển nhượng cổ phần còn khá nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện. Qua bài viết hôm nay, hãy cùng Pham Consult tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé!

Do hệ thống pháp luật có sự thay đổi, nên qua từng thời kỳ cũng có sự khác biệt về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

1. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần không? 

Thu nhập cá nhân được hiểu là tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một thời gian nhất định, những khoản thu nhập này phát sinh từ: thu nhập từ hoạt động kinh doanh; các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ các hoạt động đầu tư vốn; thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; các khoản thu nhập từ bản quyền; các khoản thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ việc nhận thừa kế; thu nhập từ việc nhận quà tặng;…Cơ quan thuế sẽ căn cứ dựa trên những khoản thu nhập được nêu trên của cá nhân để xác định nghĩa vụ của mỗi cá nhân phải nộp. Phần nghĩa vụ này được xác định là khoản thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông trong công ty cổ phần chuyển một phần hoặc toàn bộ phần cổ phần thuộc quyền sở hữu của mình trong công ty cho một tổ chức hoặc một các nhân khác để nhận được một khoản giá trị nhất định. Luật doanh nghiệp hiện hành đã có quy định trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm công ty cổ phần được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì các cổ đông sáng lập trong công ty sẽ được quyền tự do chuyển nhượng phần cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác, còn nếu muốn chuyển nhượng cho những người không phải là cổ đông sáng lập thì phải thông qua sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau 03 năm kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì các cổ đông sẽ được quyền tự do chuyển nhượng phần cổ phần thuộc quyền sở hữu của mình trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng (Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp năm 2020). 

Khi chuyển nhượng cổ phần thì người chuyển nhượng sẽ nhận về một khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng. Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì những khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán theo quy định tại Luật chứng khoán năm 2019; các khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần theo quy định của Luật chứng khoán và Luật doanh nghiệp được xác định là các khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thuộc các khoản thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Mà mặt khác cổ phiếu theo quy định tại Điều 121 Luật doanh nghiệp năm 2020 là một hình thức thể hiện của cổ phần trong công ty. Do đó việc các cổ đông trong công ty chuyển nhượng phần cổ phần thuộc quyền sở hữu của mình trong công ty cổ phần và nhận về khoản thu nhập thì khoản thu nhập này sẽ được xác định là khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật chứng khoán. Như vậy thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần là những thu nhập chịu thuế, do đó người chuyển nhượng cổ sẽ phải có trách nhiệm đóng thuế từ khoản thu nhập mà mình thu được về. Căn cứ tính thuế sẽ dựa trên căn cứ tính thuế của cá nhân phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.

 

2. Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần là bao nhiêu? Chuyển nhượng cổ phần ngang giá thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Như đã phân tích ở Mục I nêu trên thì những khoản thu nhập nhận được từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần được xác định là những khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Mà căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định thuế suất khi một cá nhân chuyển nhượng chứng khoán sẽ tính trên giá từng lần chuyển nhượng chứng khoán, do đó sẽ không tính theo sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Như vậy việc chuyển nhượng cổ phần ngang giá không làm cơ sở để làm căn cứ phát sinh việc không phải đóng thuế (tức là dù có chuyển nhượng ngang giá thì vẫn việc chuyển nhượng này vẫn phát sinh trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân).

Căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần được xác định dựa trên cơ sở thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần được xác định dựa trên công thức dưới đây: 

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán (từng lần chuyển nhượng) x Thuế suất 0,1%
  • Thời điểm để xác định thu nhập để tính thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng chứng khoán nói chung  và chuyển nhượng cổ phần nói riêng được xác định như sau: 

– Đối với việc chuyển nhượng chứng khoán mà chứng khoán này là chứng khoán của công ty đại chúng đã được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán) thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;

– Đối với việc chuyển nhượng chứng khoán của các công ty là công ty đại chúng nhưng không thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch chúng khoán mà các bên chỉ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế được xác định là thời điểm các bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; 

– Đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán nhưng của công ty không phải là công ty đại chúng (chưa niêm yết trên sàn) thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế được xác định là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán phát sinh hiệu lực pháp luật. 

– Đối với những trường hợp cá nhân góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế sẽ được xác định tại thời điểm cá nhân thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn hoặc cá nhân thực hiện thủ tục rút phần vốn của mình. 

  • Thuế suất đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định là 0,1% 
  • Cách xác định giá chuyển nhượng chứng khoán, được xác định theo các trường hợp như sau: 

– Đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng và thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì giá chuyển nhượng chứng khoán là giá mà các bên thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán. Giá này được xác định là giá chứng khoán từ kết quả khớp lệnh trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc giá được hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán. 

– Đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán của công ty không phải là công ty đại chúng, chưa được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định sẽ là giá được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế mà các bên chuyển nhượng hoặc các bên cũng có thể xác định giá chuyển nhượng chứng khoán dựa trên giá căn cứ theo sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán đang chuyển nhượng tại thời điểm công ty lập báo cáo tài chính gần với thời điểm chuyển nhượng theo các quy định của Luật kế toán. 

Như vậy, trường hợp chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần dù là trường hợp chuyển nhượng ngang giá thì vẫn phát sinh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, bởi vì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng này sẽ chỉ dựa vào giá chuyển nhượng cho từng lần chuyển nhượng nhân với thuế suất được xác định theo quy định của pháp luật.

Qua bài viết trên Pham Consult đã cùng bạn tìm hiểu thêm về một thông tin mới, mong những chia sẻ này sẽ giúp ích được cho công việc của bạn.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat