Cách xác định số tiền và số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chi tiết theo Nghị định 274 ra sao? Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu thêm nhé!

Cách xác định số tiền và số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chi tiết theo Nghị định 274 ra sao?
Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 30/11/2025) hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Theo đó, Điều 6 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định về số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như sau:
(1) Số tiền trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
– Trốn đóng theo điểm a, b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
– Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
– Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP.
(2) Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
– Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Đối với các phương thức đóng hàng tháng: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
– Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định từ ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc của cơ quan có thẩm quyền.
*Nghị định 274/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 30/11/2025.
Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 274/2025/NĐ-CP thì các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bất buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tinh trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
– Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
– Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dung lao động.
– Các sự kiện bắt khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách BHXH, BHTN do Bộ Nội vụ ban hành theo Quyết định 1104 ra sao?
Ngày 29/9/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 1104/QĐ-BNV năm 2025 Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định 1104/QĐ-BNV năm 2025 là Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Phần III Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1104/QĐ-BNV năm 2025 quy định các chỉ số đánh giá mức độ hài lòng đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân được thể hiện qua một bộ chỉ số, gồm 03 nhóm: (i) Nhóm các chỉ số nhận định, đánh giá của tổ chức, cá nhân; (ii) Nhóm các chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân; (iii) Nhóm các chỉ số nhu cầu, mong đợi của tổ chức, cá nhân. Bộ chỉ số này được xây dựng cho cả nước nói chung; cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cho từng nhóm nhân khẩu học hay lĩnh vực, ngành, vùng, miền…
(1) Nhóm các chỉ số nhận định, đánh giá của tổ chức, cá nhân:
Chỉ số nhận định đánh giá của tổ chức, cá nhân là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát nhận định, đánh giá của tổ chức, cá nhân. Mỗi chỉ số nhận định, đánh giá được xây dựng từ kết quả lựa chọn của tổ chức, cá nhân đối với mỗi phương án trả lời của mỗi câu hỏi khảo sát nhận định, đánh giá về các tiêu chí đánh giá nhận định, đánh giá của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(2) Nhóm các chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân:
Chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát sự hài lòng tổ chức, cá nhân, gồm 04 loại:
– Chỉ số hài lòng theo tiêu chí:
Chỉ số hài lòng theo tiêu chí là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với mỗi tiêu chí tại mục 2 phần II nêu trên. Mỗi chỉ số hài lòng theo tiêu chí được xây dựng từ kết quả lựa chọn của tổ chức, cá nhân đối với tất cả các phương án trả lời của mỗi câu hỏi khảo sát hài lòng về các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện.
– Chỉ số hài lòng theo yếu tố:
Chỉ số hài lòng theo yếu tố là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với mỗi yếu tố tại mục 2 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1104/QĐ-BNV năm 2025.
Mỗi chỉ số hài lòng theo yếu tố được xây dựng từ kết quả tổng hợp các chỉ số hài lòng theo tiêu chí của yếu tố đó.
– Chỉ số hài lòng theo nội dung:
Chỉ số hài lòng theo nội dung là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với mỗi nội dung tại mục 2 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1104/QĐ-BNV năm 2025. Mỗi chỉ số hài lòng theo nội dung được xây dựng từ kết quả tổng hợp các chỉ số hài lòng theo tiêu chí của nội dung đó.
– Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện (chỉ số hài lòng chung):
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với cả hai nội dung nêu tại mục 2 phần II nêu trên. Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện được xây dựng từ kết quả tổng hợp tất cả các chỉ số hài lòng theo tiêu chí.
(3) Nhóm các chỉ số nhu cầu, mong đợi của tổ chức, cá nhân:
Chỉ số nhu cầu, mong đợi của tổ chức, cá nhân là số liệu được tính toán dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu, mong đợi của tổ chức, cá nhân. Mỗi chỉ số nhu cầu, mong đợi được xây dựng từ kết quả lựa chọn của tổ chức, cá nhân đối với các phương án trả lời của mỗi câu hỏi khảo sát nhu cầu, mong đợi về các tiêu chí đánh giá nhu cầu, mong đợi của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan tổ chức thực hiện.



EN