Vàng trang sức, mỹ nghệ không chỉ là sản phẩm có giá trị kinh tế cao mà còn là mặt hàng kinh doanh có điều kiện nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ thị trường kim loại quý, chống gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để chính thức tham gia vào lĩnh vực sản xuất này, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khắt khe được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành, từ điều kiện về cơ sở vật chất, công nghệ, nguồn vốn cho đến các tiêu chuẩn về đo lường và chất lượng sản phẩm. Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định này là bước tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và bền vững. Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu chi tiết về các điều kiện cần thiết này.

- Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Theo quy định của Điều 4 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Đây cũng chính là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có thể hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Theo Điều 5 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
Khi sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, các cơ sản xuất có các trách nhiệm nêu tại Điều 6 Nghị định 24/2012/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP), cụ thể như sau:
– Thực hiện đóng mã ký hiệu và hàm lượng vàng trên sản phẩm, công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng của sản phẩm theo quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng và khối lượng sản phẩm đã công bố do doanh nghiệp sản xuất.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng và khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp thuê gia công.
– Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ.
– Có phương án bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
– Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2012/NĐ-CP. Khi bán vàng nguyên liệu mua từ doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định 24/2012/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2025) phải lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu giao dịch bán vàng nguyên liệu; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
– Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt, bao gồm các tài liệu sau được quy định tại Điều 3, Điều 12 Thông tư số 34/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
(i) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 34/2025/TT-NHNN. Văn bản này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký. Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
(ii) Văn bản hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm sản xuất;
(iii) Bản kê khai về cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Lưu ý:
– Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.
– Đối với thành phần hồ sơ là bản sao phải nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
– Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).
- Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ được gửi theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia (nếu có). Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
– Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực (nơi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính);
– Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Bước 2: Xét duyệt hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực có thông báo xác nhận về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.



EN