Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng linh hoạt và đa dạng, mô hình cho thuê lại lao động đã trở thành một giải pháp kinh doanh phổ biến, giúp các doanh nghiệp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu nhân sự biến động mà không cần tuyển dụng chính thức. Tuy nhiên, đây là một loại hình kinh doanh có điều kiện, được pháp luật Việt Nam quản lý chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Việc hiểu rõ bản chất pháp lý của hoạt động cho thuê lại lao động là gì, cũng như các điều kiện nghiêm ngặt mà doanh nghiệp phải đáp ứng để được cấp phép hoạt động là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoạt động đúng luật, mà còn giúp các doanh nghiệp sử dụng lao động nắm vững trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.
- Khái niệm cho thuê lại lao động
Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
- Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
Hoạt động cho thuê lại lao động cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
– Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
+ Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
– Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
– Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
III. Điều kiện để doanh nghiệp cho thuê lại lao động được phép hoạt động
Cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư năm 2020. Theo khoản 1 Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp cho thuê lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện ký quỹ;
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Trong đó, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; không có án tích và đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu sau:
(i) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
(ii) Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
(iii) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
(iv) Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là một trong các loại văn bản sau:
- a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- b) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b nêu trên là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
(v) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Bước 1: Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
Bước 2: Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Sở Nội vụ cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Nội vụ thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Nội vụ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Lưu ý: Doanh nghiệp không cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
– Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.