Hồ sơ, thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài ở Việt Nam. Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu thêm nhé!

Việt Nam, với nền kinh tế năng động và hội nhập quốc tế sâu rộng, ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư và thương nhân nước ngoài. Để tiếp cận thị trường tiềm năng này, việc thành lập văn phòng đại diện là một trong những lựa chọn phổ biến, cho phép thương nhân nước ngoài tìm hiểu thị trường, thúc đẩy cơ hội kinh doanh và duy trì mối quan hệ với đối tác trong nước. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi sự am hiểu về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hồ sơ và thủ tục hành chính. Nắm vững các yêu cầu này là chìa khóa để thiết lập sự hiện diện hợp pháp và hiệu quả tại Việt Nam.

  1. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là gì?

Khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép. Theo đó, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và thương nhân nước ngoài sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của văn phòng đại diện.

  1. Điều kiện để thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP của Chính phủ, thương nhân nước ngoài được phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;

– Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;

– Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;

– Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

– Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

  1. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, bao gồm các loại tài liệu sau:

  1. a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký
  2. b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài
  3. c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện
  4. d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất

đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện

  1. e) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:

– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện

– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

Lưu ý: Tài liệu quy định tại điểm b, c, d và điểm đ (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) nêu trên phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại điểm b phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Bước 1: Thương nhân nước ngoài chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Trường hợp đặc biệt: Nếu việc thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam rơi vào một trong các trường hợp sau, ơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

– Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat