Công văn 526 năm 2025 hướng dẫn đăng ký kê khai BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLD-BNN, quản lý sổ BHXH, BHYT ra sao? Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu thêm nhé!
Ngày 20 tháng 6 năm 2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam khu vực XXVII đã ban hành Công văn 526/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn đăng ký, kê khai BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Theo đó, Bảo hiểm xã hội Khu vực XXVII hướng dẫn một số nội dung về đăng ký, kê khai BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN); cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT và một số lưu ý khi thực hiện như sau:
(1) Phân cấp quản lý các đơn vị sử dụng lao động:
– Đơn vị mới thành lập đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ BNN lần đầu tại BHXH thành phố, quận, huyện, thị xã nơi đơn vị đăng ký kinh doanh.
– Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu thì đăng ký, kê khai BHXH tại địa bàn đó. Trường hợp không thể thực hiện được thì đăng ký, kê khai BHXH tại Công ty mẹ và thông báo cho cơ quan BHXH trên địa bàn trụ sở chi nhánh trú đóng được biết.
– Khi đơn vị thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh sang địa bàn khác (quận/huyện/thị xã/tỉnh/thành phố):
Chậm nhất 3 tháng kể từ ngày đăng ký thay đổi trụ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan BHXH nơi đang tham gia để chuyển địa bàn theo quy định, trường hợp đơn vị không thông báo chuyển địa bàn thì cơ quan BHXH nơi đơn vị đang tham gia sẽ giảm thu BHXH và phối hợp với cơ quan BHXH nơi đơn vị có địa chỉ trú đóng theo Giấy phép đăng ký kinh doanh mới để lập thủ tục chuyển nơi tham gia.
(2) Đối tượng, mức đóng, phương thức đóng:
– Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động (HĐLĐ) trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHYT, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHTNLĐ- BNN theo từng HĐLĐ. (Quy định tại khoản 4, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP).
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên như người lao động làm việc tại các công ty xây dựng, nhà hàng, bảo vệ… thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. (Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
– Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.(Quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
– Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. (Quy định tại khoản 6 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
– Trường hợp thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp người lao động chấm dứt đóng BHXH bắt buộc mà thời gian đóng BHXH còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp BHXH tự nguyện.
– Đối tượng chủ hộ kinh doanh và người quản lý điều hành không hưởng tiền lương
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng từ ngày 01/7/2025 thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Đề nghị đơn vị rà soát, nếu người lao động chưa tham gia thì lập hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, trường hợp đang tham gia BHXH thì đăng ký tham gia thêm BHYT.
– Quy định về chậm đóng, trốn đóng, xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 38,39,40,41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 48a, 48b, 49 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Hình thức chi trả lương hưu từ 1/7/2025 ra sao?
(1) BHXH bắt buộc:
Căn cứ tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có các hình thức chi trả lương hưu như sau:
– Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
– Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
– Thông qua người sử dụng lao động.
(2) BHXH tự nguyện:
Căn cứ tại Điều 114 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có các hình thức chi trả lương hưu như sau:
– Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
– Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
– Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
– Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.