Xuất khẩu hàng hóa phải dùng hóa đơn thương mại điện tử? Thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử là khi nào? Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu thêm nhé!
Xuất khẩu hàng hóa phải dùng hóa đơn thương mại điện tử?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định như sau:
Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
– Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
Như vậy, hóa đơn thương mại điện tử là một trong các loại hóa đơn hiện hành.
Tuy nhiên, hóa đơn thương mại điện tử chỉ được áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi chung là người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.
Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì không dùng lựa hóa đơn thương mại điện tử mà phải chọn:(1) lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc (2) lập hóa đơn bán hàng điện tử theo đúng quy định.
Thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử là khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) thì:
Thời điểm lập hóa đơn
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Như vậy, thời điểm lập hóa đơn thương mại điện từ đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu) do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Định dạng hóa đơn thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) thì hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Do vậy, hóa đơn thương mại điện tử sẽ phải đáp ứng định dạng chuẩn dữ liệu chung của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) như sau:
– Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
– Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
– Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
– Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.