Thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế quan trọng hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế hàng năm của Việt Nam. Trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng thúc đẩy sự phát triển mãnh mẽ của nền kinh tế. Một trong những mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư vào Việt Nam đó là tìm kiếm lợi nhuận. Khi doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, tạo ra lợi nhuận ổn định hàng năm cũng là lúc nhà đầu tư nước ngoài thu lại lợi nhuận từ vốn đầu tư của mình. Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là một giai đoạn tất yếu và quan trọng trong vòng đời của một dự án đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả, việc nắm vững các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là yêu cầu bắt buộc. Một quy trình rõ ràng, tuân thủ pháp luật sẽ giúp các nhà đầu tư tối ưu hóa dòng tiền, giảm thiểu rủi ro và tăng cường niềm tin vào thị trường Việt Nam. Cùng Pham Consult tìm hiểu về chủ đề này nhé!

  1. Khái niệm lợi nhuận chuyển ra nước ngoài

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.

Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật:

– Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

– Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.

  1. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
  2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm
Lợi nhuận được chuyển = (lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư (*) +  các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang)  – các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam; đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

(*) Được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư.

  1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Lợi nhuận được chuyển = tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam  – các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

         Lưu ý: Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Điều kiện để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam phải đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:

(i) Doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi kết thúc năm tài chính.

(ii) Doanh nghiệp đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

(iii) Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận không còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

– Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm: Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

– Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam: Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Lưu ý: Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.

  1. Hồ sơ thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Khi nhà đầu tư quyết định chia lợi nhuận và thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư và doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phải chuẩn bị hồ sơ để nộp cho cơ quan thuế và ngân hàng.

  1. Hồ sơ nộp cơ quan thuế:

Hồ sơ thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nộp cho cơ quan thuế bao gồm các loại tài liệu sau:

(i) Mẫu Thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC;

(ii) Giấy ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp được đầu tư thực hiện nộp hồ sơ (nếu nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan thuế).

(iii) Các tài liệu đính kèm khác để xác nhận số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài như nghị quyết, quyết định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của doanh nghiệp, giấy tờ chứng minh nguồn tiền hợp pháp, giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước, …

  1. Hồ sơ nộp ngân hàng

Doanh nghiệp thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp mà nhà đầu tư tham gia đầu tư nên liên hệ với ngân hàng để biết thêm thông tin cụ thể về các tài liệu cần nộp, vì mỗi ngân hàng có thể sẽ có các yêu cầu khác nhau.

 

  1. Thủ tục thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.

Bước 2: Trong 07 ngày làm việc này, cán bộ thuế sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, đối chiếu với hệ thống quản lý thuế về tình trạng nợ thuế. Cán bộ thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp giải trình xác nhận một số thông tin liên quan đến số liệu trên hồ sơ, trên báo cáo tài chính đã kiểm toán, xác nhận số lợi nhuận đã chuyển các kỳ trước, … nếu cần thiết.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat