Trong môi trường lao động hiện đại, bên cạnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một yếu tố then chốt, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự phục hồi và năng suất của người lao động mà còn là một khía cạnh cơ bản của quyền con người được pháp luật bảo hộ. Việc xác định rõ thời giờ nghỉ ngơi là gì và các quy định pháp lý liên quan là vô cùng cần thiết để các doanh nghiệp tuân thủ và người lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể, chi tiết nhằm cân bằng lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hãy cùng Pham Consult tìm hiểu về định nghĩa và các quy định pháp luật Việt Nam về thời giờ nghỉ ngơi.

I. Thời giờ nghỉ ngơi là gì?
Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn chưa có giải thích rõ thời giờ nghỉ ngơi là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu thời gian nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình trong quan hệ lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
II. Quy định của pháp luật Việt Nam về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
Theo Bộ luật Lao động 2019, chế độ thời gian nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:
– Nghỉ trong giờ làm việc;
– Nghỉ chuyển ca;
– Nghỉ hằng tuần;
– Nghỉ lễ, tết;
– Nghỉ hằng năm;
– Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc;
– Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
- Nghỉ trong giờ làm việc
Nghỉ trong giờ làm việc được quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau:
– Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
– Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
Ngoài thời gian nghỉ trên, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
- Nghỉ chuyển ca
Theo Điều 110 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
- Nghỉ hằng tuần
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
- Nghỉ lễ, tết
Điều 112 Bộ luật lao động quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Nếu lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì ngoài các ngày nghỉ lễ, tết trên, người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ trên.
- Nghỉ hằng năm
Theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019, chế độ nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như sau:
– Trường hợp người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động nêu trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài các quy định nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
III. Thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
- Công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ nghỉ ngơi
Theo Điều 116 Bộ luật lao động và Điều 68 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bao gồm các công việc sau:
– Các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
– Thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển.
– Các công việc trong lĩnh vực nghệ thuật.
– Các công việc sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần.
– Các công việc trong lĩnh vực tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp.
– Công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò.
– Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;
– Công việc phải thường trực 24/24 giờ.
– Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh.
– Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
– Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm.
– Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
- Thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt nói trên, các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật lao động 2019.



EN