Kiểm kê là công việc mà kế toán và mỗi doanh nghiệp phải làm thường xuyên vào mỗi cuối kỳ. Qua bài viết hôm nay, hãy cùng Pham Consult tìm hiểu về các trường hợp đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản nhé!

\

  1. Kiểm kê là gì?

 

Kiểm kê là việc xác định số lượng, giá trị, tình trạng của tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ,… tại một thời điểm nhất định. Kiểm kê là một công việc quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế của tài sản, hàng hóa,… để kịp thời điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót, sai sót trong quản lý.

 

Trong kế toán, có hai phương pháp kiểm kê chính, bao gồm:

 

Kiểm kê định kỳ

Là việc kiểm kê tài sản, hàng hóa,… theo định kỳ, thường là hàng năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh. Kiểm kê định kỳ giúp doanh nghiệp xác định được sự biến động của tài sản, hàng hóa,… trong một khoảng thời gian nhất định.

 

Kiểm kê đột xuất

Là việc kiểm kê tài sản, hàng hóa,… không theo định kỳ, mà thực hiện khi có nhu cầu, chẳng hạn như khi có thay đổi về cơ cấu tổ chức, khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,… Kiểm kê đột xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế của tài sản, hàng hóa,… một cách kịp thời.

 

Ngoài ra, trong kế toán còn có một số phương pháp kiểm kê khác, bao gồm:

 

Kiểm kê toàn bộ

Là việc kiểm kê tất cả các tài sản, hàng hóa,… của doanh nghiệp. Kiểm kê toàn bộ thường được thực hiện khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,…

 

Kiểm kê chọn mẫu

Là việc kiểm kê một số tài sản, hàng hóa,… đại diện cho toàn bộ tài sản, hàng hóa,… của doanh nghiệp. Kiểm kê chọn mẫu thường được thực hiện khi doanh nghiệp có số lượng tài sản, hàng hóa,… lớn, khó kiểm kê toàn bộ.

 

Kiểm kê bằng máy

Là việc sử dụng các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại để kiểm kê tài sản, hàng hóa,… Kiểm kê bằng máy giúp doanh nghiệp kiểm kê nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu sai sót.

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Kế toán 2015, đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong những trường hợp sau:

– Cuối kỳ kế toán năm.

– Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê.

– Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu.

– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác.

– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.

Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

 

  1. Không thực hiện kiểm kê tài sản thì đơn vị kế toán có bị xử phạt không?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị kế toán không thực hiện kiểm kê tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;
  3. b) Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán.
  4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

  1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, đơn vị kế toán không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

 

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị kế toán không thực hiện kiểm kê tài sản là bao lâu?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
  2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
  3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:
  4. a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
  5. b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
  6. c) Đối với hành vi vi phạm về kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử phạt là:

– Thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu công việc theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán độc lập;

– Thời điểm tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.

  1. d) Để xem xét hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện, ngoài việc căn cứ điểm c trên đây, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hồ sơ, tài liệu và tình tiết của từng vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm đã kết thúc hay hành vi vi phạm đang thực hiện.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị kế toán không thực hiện kiểm kê tài sản là 02 năm.

 

Như vậy, qua bài viết trên Pham Consult đã cùng bạn tìm hiểu thêm thông tin mới về về các trường hợp đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản. Mong những thông tin trên sẽ giúp ích được cho công việc của bạn. 

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat