Hợp đồng giả cách là một khái niệm khá mới lạ đối với người dân Việt Nam, ta thường hay nghe đến khái niệm hợp giả tạo nhiều hơn. Nhưng trên thực tế, về bản chất thì hai khái niệm là một. Qua bài viết dưới đây, Pham Consult sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về hợp đồng giả cách.

1. Hợp đồng giả cách là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định cụ thể về khái niệm “Hợp đồng giả cách”. Trên thực tế “hợp đồng giả cách” là một giao dịch dân sự giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác. Loại hợp đồng này thường sử dụng trong các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng hoặc vay tài sản… Có thể hiểu sẽ tồn tại ít nhất hai giao dịch dân sự về một đối tượng mà các bên nhắm tới, bao gồm giao dịch dân sự giả tạo và giao dịch dân sự có thật. Mục đích giao kết thực sự của các bên chỉ được thể hiện tại một giao dịch dân sự, còn một giao dịch dân sự kia nhằm che giấu giao dịch dân sự có thật.

 

2. Hợp đồng giả cách có được công nhận trong mọi trường hợp hay không?

Sở dĩ các bên sử dụng “hợp đồng giả cách” là để che giấu đi một giao dịch dân sự thật sự, nguyên nhân có thể xuất phát từ việc muốn trốn tránh nghĩa vụ thuế, nhằm che giấu đi mục đích thực sự của giao dịch hoặc để đạt được điều khoản ràng buộc bất lợi hoặc có lợi hơn so với giao dịch thực sự.

Trong trường hợp các bên dùng “hợp đồng giả cách” để khai giá “ảo” trong hợp đồng chuyển nhượng nhằm trốn thuế hoặc giảm thuế thì hành vi đó là vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự về tội trốn thuế theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, khi các bên xác lập một giao dịch dân sự giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch giả tạo sẽ vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp khác theo quy định pháp luật. Hoặc trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó cũng sẽ vô hiệu.

3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả cách

Tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2015 có quy định, khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Nếu hợp giao dịch dân sự bị che giấu cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan (Điều 124 Bộ luật dân sự 2015) thì Tòa án sẽ tuyên hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.

Bản chất của hợp đồng giả cách là giao dịch dân sự vô hiệu. Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu có hậu quả pháp lý như sau:

– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm giao dịch đã được xác lập. Tức là giao dịch dân sự sự vô hiệu là giao dịch không có giá trị pháp lý ngay từ thời điểm kí kết, xác lập giao dịch

– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Các bên sẽ phải hoàn trả lại những gì đã nhận trước và sau khi kí hợp đồng dân sự vô hiệu để khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì sẽ hoàn trả bằng tiền.

– Tuy nhiên không phải tất cả trường hợp nào hợp đồng vô hiệu nào cũng phải quay lại tại thời điểm ban đầu của giao dịch. Ta có thể chia giao dịch dân sự thành 2 loại căn cứ vào các trường hợp vô hiệu xảy ra là: Giao dịch dân sự tương đối và giao dịch dân sự tuyệt đối

  • Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối: Phần nào trong giao dịch dân sự bị vô hiệu thì phần đó coi như không có hiệu lực pháp lý và các bên sẽ phải quay lại điểm xuất phát ban đầu, hai bên phải hoàn trả toàn bộ nghĩa vụ cho nhau. Phần còn lại, không vô hiệu thì vẫn giữ nguyên hiệu lực và các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã được giao kết từ trước. Tòa án sẽ quyết định phần nào trong hợp đồng vô hiệu và không phần vẫn có hiệu lực
  • Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối: Giao dịch này không phát sinh hiệu lực pháp lý, quyền, nghĩa vụ của các bên ngay cả khi đã kí hợp đồng. Với giao dịch này thì tất cả quyền và nghĩa vụ của các bên đã thực hiện liên quan đến giao dịch đều không có hiệu lực và phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận

– Bên ngay tình (bên thứ ba) trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đó.

– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường

– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự 2015 quy định, luật khác có liên quan đến quy định.

Như vậy, qua bài viết trên Pham Consult đã làm rõ hơn về loại hợp đồng này. Mong những thông tin này sẽ giúp ích cho công việc của bạn. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhiều hơn nhé!

PHẠM CONSULT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn Thuế, Tư vấn tài chính, Dịch vụ kế toán, lập và thanh toán lương. Quý Khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: (84-28) 3930 2487 hoặc kênh truyền thông Facebook: http://bit.ly/phamconsult nếu có nhu cầu hỗ trợ.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat