Các doanh nghiệp vì nhiều lý do khác nhau mà buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, một doanh nghiệp giải thể có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các tổ chức và cá nhân khác. Vì vậy, pháp luật đã quy định chặt chẽ về các trường hợp và điều kiện để giải thể doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích Giải thể doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp được giải thể trong những trường hợp và điều kiện cụ thể nào?
- Khái niệm giải thể doanh nghiệp
1.1. Định nghĩa
Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, giải thể doanh nghiệp được định nghĩa là “thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”.
Theo Giáo trình Pháp luật Kinh tế – Khoa Luật Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giải thể doanh nghiệp được nhìn nhận là việc một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh”. Hay trong Giáo trình Luật Thương mại, tập 1 Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa “Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp”.
Như vậy, có thể thấy, có rất nhiều định nghĩa về giải thể doanh nghiệp, nhưng đều chung một quan điểm rằng giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
1.2. Đặc điểm
Giải thể doanh nghiệp có bản chất là một quá trình nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành các thủ tục giải thể, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải dừng lại, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Doanh nghiệp sẽ bị cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp, hay cập nhật lại tình trạng trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, và kể từ thời điểm đó, doanh nghiệp không còn tồn tại trên thị trường.
Giải thể doanh nghiệp mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc. Khi chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì sẽ đa phần sẽ tiến hành giải thể. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật cùng với việc bị áp dụng chế tài đình chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường hợp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định…
Dù giải thể với lý do gì thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động.
Việc giải thể doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định. Để chấm dứt sự tồn tại, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều thủ tục như thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trả con dấu, nộp hồ sơ giải thể, xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp… Đây đều là những thủ tục được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu nại thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định bốn trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:
2.1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn cụ thể để hoàn thành mục tiêu đó. Thời hạn này sẽ được ghi trong Điều lệ công ty và khi thời hạn này kết thúc mà các thành viên không xin gia hạn thì công ty sẽ tiến hành giải thể.
2.2. Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Khi chủ sở hữu vì lý do nào đó như: thua lỗ, lợi nhuận thấp, mẫu thuẫn nội bộ,… mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp của mình. Đây là quyết định tự nguyện và chủ động từ phía chủ sở hữu doanh nghiệp.
2.3. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Một trong những điều kiện pháp lý để công ty có thể tồn tại và hoạt động đó là công ty phải có đủ số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình công ty, pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau. Số lượng tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là 3, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là 2, đối với công ty hợp danh thì phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Trong quá trình hoạt động, vì một lý do nào đó mà có sự ra đi của một hoặc một số thành viên dẫn đến công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đó, pháp luật không quy định bắt buộc công ty phải giải thể ngay mà dành một khoảng thời hạn là 6 tháng liên tục để công ty kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn trên mà công ty không thực hiện theo quy định pháp luật thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể. Đây là một trong những trường hợp bắt buộc công ty phải giải thể khi công ty không thỏa mãn điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật.
2.4. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì chế tài mà Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp đó là doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
“Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
- a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
- c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.”
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng nghĩa là Nhà nước đã rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp đó. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể. Việc quy định giải thể doanh nghiệp trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với các chủ thể liên quan, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung thêm cụm từ “trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác”. Đây là điểm mới so với Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhằm tránh sự thiếu đồng nhất trong quy định pháp luật. Cụ thể, tại Điểm g Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
- g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước”.
Theo đó, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ chấm dứt hiệu lực nếu khoản tiền nợ thuế của doanh nghiệp được nộp đủ vào ngân sách nhà nước, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ không còn buộc phải giải thể.
- Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”. Như vậy, có hai điều kiện để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp là:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
Về lý thuyết, có thể chấp nhận cách thức “bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác” như sau:
– Các khoản nợ đã được thanh toán dứt điểm, thể hiện qua hồ sơ giải thể.
– Một số khoản nợ được tổ chức, cá nhân khác, kể cả tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp liên quan, cam kết thanh toán nợ sau khi doanh nghiệp giải thể. Trường hợp này cần lưu ý đến các quy định về chuyển giao nghĩa vụ trong Bộ luật Dân sự.
– Đối với giải thể chi nhánh, doanh nghiệp có chi nhánh giải thể có nghĩa vụ thực hiện trả nợ, vì thực chất các khoản nợ được tạo ra từ hoạt động của chi nhánh là khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Đây là quy định nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích của những người có liên quan tới doanh nghiệp như người lao động trong doanh nghiệp hay các chủ nợ.