Với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay, vì nhiều lý do khách quan khác nhau Việt Nam đang dần trở thành điểm thu hút mạnh về vốn đầu tư nước ngoài. Việc lựa chọn một hình thức đầu tư phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình triển khai dự án, giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định giúp dự án có thể được triển khai một cách nhanh chóng, thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Do đó khi quyết định đầu tư vào một dự án, công việc quan trọng nhất của nhà đầu tư là lựa chọn một hình thức đầu tư tốt nhất. Qua bài viết này Pham Consult sẽ giới thiệu về 5 loại hình thức đầu tư mà  các nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn loại hình phù hợp với mình.

1.Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Điều 22, Luật Đầu tư 2020)

Nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo một trong các phương thức sau đây:

  • Thành lập công ty 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài.
  • Thành lập công tygiữa các nhà đầu tư trong nước hoặc Chính phủ trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Điều kiện thành lập tổ chức kinh tế:

  • Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (Điều 9, Luật Đầu tư 2020)
  • Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và đã thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (Điều 23 Luật Đầu tư 2020)

Đây được xem là hình thức đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư thông qua các hình thức sau:

 

Góp vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế Đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp

của tổ chức kinh tế

·    Góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh

·    Mua cổ phần phát hành lần đầu/phát hành thêm của công ty cổ phần.

·    Góp vốn vào các tổ chức kinh tế khác không thuộc hai trường hợp trên

·     Mua cổ phần của công ty cổ phần từ các cổ đông hoặc công ty;

·     Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh;

·     Mua phần vốn góp của thành viên công ty TNHH;

·     Mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác không thuộc 3 trường hợp trên.

 

Điều kiện về việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp:

  • Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bảo đảm quốc phòng, an ninh
  • Quy định pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

3. Thực hiện dự án đầu tư.

Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:

  • Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Đầu tư theo hợp đồng BCC.

Hợp đồng BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới nhằm mục đích hợp tác kinh doanh, phân chia sản phẩm, lợi nhuận theo các quy định hiện hành mà không cần thành lập tổ chức kinh tế. Có thể được ký kết giữa:

  • Các nhà đầu tư trong nước (theo quy định BLDS)
  • Ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài theo thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng đầu tư (theo Điều 38).

* Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn

Dự án đầu tư thuốc diện cấp

GCN đăng ký đầu tư

Dự án đầu tư không thuộc diện cấp

GCN đăng ký đầu tư

5 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của nhà thầu và chấp thuận nhà đầu tư. 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư.

 

* Đối với dự án đầu tư còn lại, nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư khi đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC sau:

  • Có địa điểm thực hiện;
  • Không thuộc danh mục ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (nếu có);
  • Đáp ứng điều điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích cùng số lượng lao động sử dụng.

=> Hình thức đầu tư được theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên không bị ràng buộc về mặt tổ chức mà bị ràng buộc theo hợp đồng các bên ký kết. Các bên tham gia hợp đồng BCC tự thành lập Ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều phối do các bên tự thỏa thuận.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

 

 

ƯU/NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

  Ưu điểm Nhược điểm
Thành lập tổ chức kinh tế – Nhà đầu tư có tư cách pháp nhân.

– Độc lập tư cách pháp lý với nhà đầu tư.

– Lợi nhuận, trách nhiệm pháp lý sẽ chia theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.

– Không bị giới hạn quy mô.

=> Dễ dàng thực hiện và đảm bảo các quyền, lợi ích của nhà đầu tư.

– Thủ tục phức tạp.

– Ngoài việc đáp ứng các thủ tục theo Luật Đầu tư thì còn phải đáp ứng các quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp – Tiết kiệm được thời gian và chi phí.

– Ít rủi ro.

– Không có quyền quản lý hoặc kiểm soát.

– Phải tuân thủ theo:

· Quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện tiếp cận thị trường.

· Quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Theo hình thức hợp đồng BCC – Do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư.

– Tiết kiệm thời gian, chi phí.

– Hạn chế rủi ro khi việc hợp tác không được như mong muốn, chỉ cần thanh lý hợp đồng.

– Không có sự rằng buộc chặt chẽ giữa các bên.

– Hạn chế trong vấn đề giấy tờ, trách nhiệm pháp lý khó công bằng.

– Không có tư cách pháp nhân dẫn đến việc hai bên sẽ phải chọn một con dấu của một trong hai để phục vụ cho dự án đầu tư => Tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.

 

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung năm 2021.

Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2022.

Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26 tháng 03 năm 2021.

 

Trên đây là nội dung cơ bản về các hình thức đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Nhìn chung, Việt Nam là nước có rất nhiều thế mảng và tiềm năng kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức và đa dạng chính sách đầu tư. Nhưng bên cạnh đó, đi sâu vào hệ thống pháp lý của Việt Nam cho việc đầu tư thì thủ tục vẫn còn khá phức tạp, rườm rà.  Vậy nên, để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm rõ những quy định của pháp luật cũng như có sự chuẩn bị kỹ lượng về giấy tờ, hồ sơ.

Công ty chúng tôi với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm làm việc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,.. Pham Consult cam kết đem tới dịch vụ chất lượng cao với mức phí hợp lý, quý khách hoàn toàn có thể yên tâm và đồng hành cùng chúng tôi trong việc thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.

Để hiểu rõ hơn về đăng ký khoản vay cũng như các vấn đề liên quan, quý khách vui lòng liên hệ với Phạm Consult – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn Thuế, Tư vấn tài chính, Dịch vụ kế toán, lập và thanh toán lương. Quý Khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: (84-28) 3930 2487 hoặc kênh truyền thông Facebook nếu có nhu cầu hỗ trợ.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat