Chính phủ ban hành Nghị định thi hành Nghị quyết 116/2020/QH14 giảm 30% thuế TNDN
Một số điểm lưu ý của Nghị định:
- Tổng doanh thu (DT) trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 của doanh nghiệp (DN) bao gồm toàn bộ toàn bộ tiền bán hàng, gia công, cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội
- Trường hợp DN mới thành lập, DN chuyển đổi loại hình, chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng DT năm 2020 được xác định bằng tổng DT thực tế trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 chia (:) cho số tháng thực tế hoạt động nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp DN mới thành lập, DN chuyển đổi loại hình chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng.
- Trường hợp DN dự kiến tổng DT trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 không quá 200 tỷ thì DN xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế TNDN phải nộp của quý.
- Số thuế TNDN được giảm quy định tại Nhị định này được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
- Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của DN mới thành lập là năm 2019 hoặc kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với DN chuyển đổi loại hình chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản là năm 2021 có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế TNDN năm 2020 để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Việc xác định tổng DT và số thuế được giảm trong trường hợp này chỉ áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 (12 tháng).
Quy định chi tiết tại Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
Hướng dẫn giảm thuế TNDN theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 đối với DN có năm tài chính khác năm dương lịch
Theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, đơn vị có doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020.
Trường hợp Công ty có kỳ tính thuế TNDN theo năm tài chính không trùng năm dương lịch thì số thuế TNDN được giảm của năm 2020 xác định phù hợp với kỳ tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
Hướng dẫn tại Công văn số 77768/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 21/8/2020.
Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước
Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 và tháng 10 năm 2020 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
b) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
c) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
d) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
đ) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
e) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
g) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
h) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Quy định chi tiết tại Nghị định số 109/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/9/2020.
Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan
Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan bao gồm:
- Thuốc lá điếu có chứa lá thuốc lá nhãn hiệu 555, Esse không có xuất xứ Việt Nam.
- Rượu whisky có dung tích trên 50ml không có xuất xứ Việt Nam.
Quy định tại Quyết định số 27/2020/QĐ-TTg ngày 21/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất gồm có:
- Phế liệu sắt, thép.
- Phế liệu nhựa.
- Phế liệu giấy.
- Phế liệu thủy tinh.
- Phế liệu kim loại màu.
- Phế liệu xỉ hạt lò cao.
Quy định tại Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/9/2020.
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam:
- Kể từ ngày 1/10/2020 trở đi, mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi ngánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014) là:
- Không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới 1 tháng: 0,2%/năm.
- Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4%/năm; riêng đối với Quỹ Tín dụng Nhân dân và tổ chức Tài chính Vi mô là 4,5%/năm.
- Đối với tiền gửi trước ngày 1/10/2020 thì thực hiện theo hợp đồng tiền gửi hiện tại cho đến khi hết hạn.
Quy định tại Quyết định số 1729/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/2020.
Mức lãi suất tối đa đối với cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam:
- Kể từ ngày 1/10/2020 trở đi, mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi ngánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành nghề kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (Khoản 2 Điều 13) ngày 30/12/2016) là:
- Tổ chức tín dụng, chi ngánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ Tín dụng Nhân dân và tổ chức Tài chính Vi mô): 4,5%/năm.
- Quỹ Tín dụng Nhân dân và tổ chức Tài chính Vi mô là 5,5%/năm.
- Đối với hợp đồng tín dung, thỏa thuận cho vay ký trước ngày 1/10/2020 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký.
Quy định tại Quyết định số 1730/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/2020.
Tổng Cục thuế thiết lập Hệ thống kênh thông tin Hỗ trợ người nộp thuế qua hệ thống eTax
Hệ thống kênh thông tin Hỗ trợ người nộp thuế qua hệ thống eTax của Tổng cụ Thuế có hiệu lực từ ngày 5/10/2020, nhằm đảm bảo kỹ thuật, duy trì tương tác, hỗ trợ của 479 kênh thông tin (gồm 63 Cục Thuế và 415 Chi cục Thuế) hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt, hỗ trợ người nộp thuế 24/7.
Quy định tại Quyết định số 1557/QĐ-TCT ngày 2/10/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Hướng dẫn về thuế TNCN đối với khoản công đoàn công ty hỗ trợ tiền thuê nhà trọ cho công nhân bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Trường hợp người lao động của doanh nghiệp nhận được khoản hỗ trợ tiền thuê nhà trọ của công đoàn công ty do chịu ảnh hưởng của dịch Covid – 19 thì khoản hỗ trợ này là khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Hướng dẫn tại Công văn số 3845/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế ngày 15/9/2020.
Hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản chi mua căn hộ cho người lao động (NLĐ) nước ngoài ở khi làm việc tại Việt Nam
- Về trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Trường hợp căn hộ gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập (TN) chịu thuế TNDN.
Đối với giá trị căn hộ chung cư, Công ty căn cứ hóa đơn chứng từ để xác định giá mua thực tế cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đưa căn hộ vào sử dụng để xác định nguyên giá và trích khấu hao. - Khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Trường hợp Công ty mua căn hộ (ở ngoài Khu Công nghiệp) cho NLĐ nước ngoài cấp quản lý, ký Hợp đồng Lao động trực tiếp với Công ty và cư trú trong thời gian làm việc ở Việt Nam thì thuế GTGT đầu vào của căn hộ và thuế GTGT của trang thiết bị, dịch vụ kèm theo không được khấu trừ (Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC). Số thuế GTGT không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá căn hộ để trích khấu hao.
- TN chịu thuế TNCN: Chi phí khấu hao căn hộ, tiền điện, nước và các dịch vụ kèm theo được tính vào TN chịu thuế TNCN của NLĐ nhưng không vượt quá 15% tổng TN chịu thuế (chưa bao gồm các khoản trên).
- Chi phí khấu hao được trừ và kinh phí bảo trì: Trường hợp trong hợp đồng mua căn hộ có thỏa thuận Công ty phải đóng khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2% tiền bán căn hộ) theo Luật Nhà ở, thì khoản này được tính vào chi phí được trừ. Công ty thực hiện cộng phần kinh phí bảo trì vào nguyên giá căn hộ để trích khấu hao.
Trường hợp có thay đổi biến động về nhân sự dẫn đến phát sinh khoảng thời gian không có ai cư trú tại căn hộ, thì chi phí khấu hao căn hộ trong thời gian này (dưới 9 tháng) được tính vào chi phí được trừ nếu Công ty có đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng sử dụng căn hộ.
Hướng dẫn tại Công văn số 3079/CT-TTHT của Cục thuế Bắc Ninh ngày 28/9/2020.
Hướng dẫn về thuế TNCN đối với khoản nhận bồi thường vi phạm hợp đồng
Luật thuế TNCN chỉ quy định 10 loại thu nhập (TN) chịu thuế gồm: TN từ tiền lương tiền công; từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn; từ chuyển nhượng bất động sản; từ trúng thưởng; từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại; từ thừa kế; từ quà tặng.
Theo đó, trong quá trình kinh doanh, Công ty có vi phạm hợp đồng với khách hàng cá nhân và Công ty phải trả lại cho cá nhân số tiền đã thanh toán theo hợp đồng và một khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng nêu trên, thì khoản bồi thường này không được quy định cụ thể trong 10 khoản TN chịu thế theo quy định nên cá nhân không phải nộp thuế TNCN cho khoản này
Hướng dẫn tại Công văn số 7715/CT-TTHT của Cục thuế Đồng Nai ngày 18/8/2020.
Hướng dẫn thuế TNCN và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài do doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp mẹ tại nước ngoài chi trả
- Trường hợp Công ty thực hiện thanh toán tiền lương, tiền công (đã bao gồm thuế TNCN) cho người lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Nếu Công ty nộp thay cho người nước ngoài thuế TNCN phát sinh từ khoản thu nhập nêu trên thì không thuộc khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN của Công ty. - Trường hợp Công ty thực hiện thanh toán tiền lương, tiền công (không bao gồm thuế TNCN) cho người lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Nếu Công ty nộp thay cho người nước ngoài thuế TNCN phát sinh từ khoản thu nhập nêu trên thì thuộc khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN của Công ty. - Trường hợp Công ty thay cho người nước ngoài thuế TNCN phát sinh từ khoản thu nhập do Công ty nước ngoài (Công ty mẹ) chi trả thì không thuộc khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN của Công ty.
Hướng dẫn tại Công văn số 7955/CT-TTHT của Cục thuế Đồng Nai ngày 24/8/2020.
Hướng dẫn về thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động nhận gia công của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
Trường hợp DNCX nhận gia công cho DNCX khác
a) Về thuế XK, NK: Trường hợp DNCX thuê DNCX khác gia công thì hàng hóa đưa đi gia công tại DNCX khác không thuộc đối tượng chịu thuế XK, NK.
b) Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho DNCX khác: Trường hợp DNCX nhận gia công cho DNCX khác là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa
a) Đối với doanh nghiệp nội địa: Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.
Về thuế GTGT: DN nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
b) Đối với DNCX: Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho doanh nghiệp nội địa: Đề nghị đối chiếu quy định tại Khoản 7 Điều 30 Nhị định số 82/2018/NĐ-CP xác định rõ hoạt động gia công của DNCX có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam để áp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuế suất thuế GTGT 10%.
Hướng dẫn tại Công văn số 5589/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan ngày 21/8/2020.
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT của dự án ODA
Trường hợp dự án (DA) có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ NSNN thì:
- Chủ DA ODA không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với phần hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN để thực hiện DA.
- Chủ DA ODA không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với phần hàng hóa, dịch vụ mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại nếu DA được NSNN bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT cho phần giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại.
Hướng dẫn tại Công văn số 81428/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 07/9/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với kim tiêm nhập khẩu dùng trong y tế
Kim tiêm nhập khẩu dùng trong y tế thuộc đối tương áp mức thuế suất thuế GTGT là 5%.
Hướng dẫn tại Công văn số 5273/TCHD-TXNK của Tổng cục Hải quan ngày 11/8/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với mặt hàng nhập khẩu đất nặn dùng cho học sinh
Hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng “đất nặn dùng cho học sinh” – mã số 3407.00.10 – không được quy định cụ thể tại Luật thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật thì thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2014/TT-BTC là 10%.
Hướng dẫn tại Công văn số 6001/TCHD-TXNK của Tổng cục Hải quan ngày 11/9/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với thiết bị lắp đặt cho trường học
Trường hợp Công ty cung cấp các thiết bị cho trường học như máy tính xách tay, micro không dây…, các thiết bị này không phải thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy thì không thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Hướng dẫn tại Công văn số 79908/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 31/8/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê mặt bằng mái
Trường hợp Công ty cho thuê mặt bằng mái nhà máy theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty lập hóa đơn GTGT với thuế suất 10%.
Hướng dẫn tại Công văn số 79907/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 31/8/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn cho tổ chức nước ngoài
Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu, thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC (dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam).
Hướng dẫn tại Công văn số 80739/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 3/9/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Trường hợp Công ty được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật thì:
- Nếu Công ty thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gồm: nghiên cứu sản phẩm, kiểm soát nguyên liệu, tương đương sinh học… đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Nếu Công ty ký hợp đồng với khách hàng A nhưng hiện Công ty chưa đủ điều kiện thực hiện mà Công ty thuê đơn vị khác (Viện Kiểm nghiệm) thực hiện thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%.
Hướng dẫn tại Công văn số 21348/CT-TTHT của Cục thuế Bình Dương ngày 15/9/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp nội địa cung cấp dịch vụ như điện, nước, xử lý nước thải cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất thì:
- Nếu địa điểm tiêu dùng dịch vụ ở trong khu phi thuế quan và đáp ứng quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu với thuế xuất thuế GTGT là 0%.
- Nếu địa điểm tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Hướng dẫn tại Công văn số 21225/CT-TTHT của Cục thuế Bình Dương ngày 11/9/2020
Hướng dẫn thuế nhà thầu nước ngoài nước ngoài đối với dịch vụ môi giới tại nước ngoài
Trường hợp Ngân hàng nước ngoài (Chi nhánh tại Việt Nam) (sau đây gọi tắt là “Ngân hàng”) ký hợp đồng thuê đối tác tại Hàn Quốc (nhà thầu nước ngoài) thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ của Ngân hàng tại thị trường nước ngoài (dịch vụ tiền gửi tại nước ngoài) thì dịch vụ môi giới này của nhà thầu nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Hướng dẫn tại Công văn số 81005/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 4/9/2020.
Hướng dẫn thuế GTGT đối với tài sản thanh lý của dự án đầu tư
Trường hợp Công ty đang trong giai đoạn đầu tư nhà xưởng và máy móc, đã được hoàn thuế GTGT đối với hoạt động đầu tứ, nhưng sau đó do thay đổi kế hoạch sản xuất nên muốn thanh lý một số tài sản thì số thuế GTGT đầu vào của các tài sản đó không còn đủ điều kiện được hoàn thuế đối với dự án đầu tư.
Công ty phải kê khai điều chỉnh và nộp số tiền hoàn thuế không đủ điều kiện vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời tính tiền chậm nộp thuế để nộp tiền vào tài khoản thu NSNN.
Hướng dẫn tại Công văn số 5183/CT-TTKT3 của Cục thuế Bắc Giang ngày 18/9/2020