Có thể phạt đến 3 triệu đồng khi sử dụng con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng từ ngày 15/12/2025 đúng không? Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp hiện nay bao gồm những gì? Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu thêm nhé!

Có thể phạt đến 3 triệu đồng khi sử dụng con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng từ ngày 15/12/2025 đúng không?
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (chính thức có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2025) có quy định như sau:
Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
- b) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật hoặc có sự thay đổi liên quan đến mẫu con dấu quy định tại văn bản quy phạm pháp luật;
- c) Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
- d) Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an cấp xã nơi xảy ra mất con dấu;
đ) Sử dụng con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
- a) Buộc nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 2; các điểm a, d, đ và g khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này;
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì kể từ ngày 15/12/2025 thì người nào sử dụng con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người đó có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn phải buộc nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP).
Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 thì có nêu rõ:
Dấu của doanh nghiệp
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp hiện nay bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 thì quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp hiện nay bao gồm những nội dung sau:
Quyền của doanh nghiệp
(1) Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
(2) Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
(3) Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
(4) Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
(5) Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
(6) Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
(7) Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
(8) Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
(9) Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
(10) Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
(11) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
(1) Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
(2) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
(3) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
(4) Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
(5) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
(6) Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.
(7) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.



EN