Vừa là giám đốc vừa là lao động ở nơi khác thì đóng BHXH ở đâu? Quy định mới nhất của Luật BHXH 2025 về đóng BHXH cho giám đốc công ty? Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu thêm nhé! 

Giám đốc làm việc tại nhiều công ty có phải đóng BHXH ở nhiều nơi không? 

Theo khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 giải thích từ ngữ như sau: 

Giải thích từ ngữ 

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

  1. Ngườiquản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng  giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 
  2. Ngườithành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 
  3. Nhàđầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư. 
  4. Phầnvốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của  công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 

Theo đó, giám đốc công ty là người quản lý doanh nghiệp. 

Theo điểm a, n khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau: 

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện 

  1. Ngườilao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: 
  2. a)Ngườilàm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có  thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; 
  3. b)Ngườiquản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn  của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. 

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điểm n khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2024. Còn người lao động ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2024. 

Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP: 

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 

  1. Đốitượng quy định tại khoản 2 Điều này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt  buộc thực hiện như sau: 
  2. b)Đốitượng quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tươngn ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước. 

Theo đó, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương đồng thời có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên ở  nơi khác thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo diện người lao động có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên ở nơi khác chứ không phải tham gia bảo hiểm xã hội theo diện người quản lý doanh nghiệp ở công ty mình làm giám đốc nữa. 

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người có hợp đồng lao động là gì? 

Theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền  lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận  trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương. 

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ  đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc. 

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của người có hợp đồng lao động ra sao? 

Theo Khoản 1 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2024, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: 

– 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản; 

– 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất. 

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat