Việc kinh doanh xuất khẩu gạo là một hoạt động kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào nền kinh tế và an ninh lương thực quốc gia. Vì lẽ đó, đây không phải là một ngành nghề kinh doanh thông thường mà là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Những điều kiện này được đặt ra nhằm mục đích kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực và duy trì sự ổn định của thị trường. Vậy, những doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực này cần phải đáp ứng những yêu cầu pháp lý nào? Hãy cùng Phạm Consult tìm hiểu chi tiết các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

I. Xuất khẩu gạo có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện?

Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020 là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020, trong đó, ngành nghề xuất khẩu gạo được quy định tại Mục số 51 của Phụ lục IV. Do đó, xuất khẩu gạo là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và nếu muốn đăng ký kinh doanh xuất khẩu gạo, doanh nghiệp, tổ chức cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.

II. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, để được kinh doanh xuất khẩu gạo, thương nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

– Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

(ii) Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh nêu trên có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.

(iii) Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.

(iv) Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại mục (i) và mục (ii), được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2018/NĐ-CP và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.

Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.

III. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

  1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định tại Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP, bao gồm các loại tài liệu sau:

(i) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP: 01 bản chính;

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;

(iii) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

  1. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Bước 1: Nộp hồ sơ.

Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại Mục (ii) và Mục (iii) và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.

          Bước 2. Xét duyệt hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

WhatsApp chat