Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị trường tài chính quốc tế, việc doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay nước ngoài trở thành một yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài, đặc biệt là đối với các khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh, đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Việc không nắm rõ các quy định này có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý đáng kể, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc hiểu rõ và thực hiện đúng các thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Qua bài viết hôm nay, cùng Pham Consult tìm hiểu về vấn đề này nhé!
- Khái niệm khoản vay nước ngoài
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp quy định khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (còn gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
Theo Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung năm 2024), các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
– Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
– Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
- Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN, bao gồm:
– Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
– Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.
– Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
– Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
– Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
- Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Theo Điều 16 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung năm 2023), hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu sau:
(i) Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh theo mẫu Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN;
(ii) Bản sao hồ sơ pháp lý của bên đi vay: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc các tài liệu tương đương khác.
(iii) Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay đối với mỗi loại khoản vay được quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
(iv) Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt thỏa thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có).
(v) Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh.
(vi) Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận việc vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
(vii) Báo cáo việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về điều kiện vay nước ngoài tự vay, tự trả tại thời điểm cuối 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN hoặc văn bản chứng minh bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện bay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(viii) Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) đến thời điểm đăng ký khoản vay (áp dụng đối với bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản) trong từng trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
(ix) Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
- Thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Bước 1: Bên đi vay chuẩn bị Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
– Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
– Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
Bước 2: Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài nêu trên tới Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN trong thời hạn:
– 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn;
– 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên;
– 30 ngày làm việc kể từ ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.
– 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với:
+ Khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và
+ Khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
Bước 3: Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:
– 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
– 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử.